MỎM CÙNG VAI PHỤ (OS ACROMIALE) là tình trạng trung tâm cốt hoá phía ngoài (pre acromion) hoặc giữ...

 MỎM CÙNG VAI PHỤ (OS ACROMIALE)

là tình trạng trung tâm cốt hoá phía ngoài (pre acromion) hoặc giữa (meso acromion) của mỏm cùng vai không liền với phần cốt hoá phía trong: phần giữa hoặc nền (meta acromion). Trong đó đa số là không liền của phần giữa và phần nền. Cần lưu ý phân biệt với gãy mỏm cùng vai vì bệnh nhân cũng có thể xuất hiện triệu chứng sau chấn thương.
Về mặt dịch tễ, chiếm tỷ lệ khoảng 8 dân số, có thể không có triệu chứng. Tỷ lệ bị 2 bên khoảng 60 các trường hợp, hay gặp ở nam giới, về địa dư hay gặp ở Châu Phi
Tổn thương mỏm cùng vai phụ có thể liên quan với các tổn thương kèm theo như tình trạng hẹp khoang dưới mỏm cùng hoặc bệnh lý chóp xoay trong đó thường gặp là viêm gân chóp xoay và rách đối với vị trí không liền của phần giữa và nền. Trong những trường hợ phải khâu chóp xoay do tổn thương này tiên lượng thường không tốt.

Giải phẫu: Hình thành nên mỏm cùng vai ở người trưởng thành do 3 trung tâm cốt hoá tạo thành: 1 là phần nền (meta-acromion), là vị trí điểm bám của phần sau cơ delta; 2 là phần giữa (meso-acromion) là điểm bám của phần giữa cơ delta và 3 là phần ngoài hay phần đầu (pre-acromion) là điểm bám của phần trước cơ deta và dây chằng cùng quạ. Cả ba phần này được cấp máu bởi nhánh cùng vai của động mạch ngực cùng vai (thoracoacromial artery)

Triệu chứng: mỏm cùng vai phụ đôi khi không gây triệu chứng, có thể tình cờ phát hiện trên phim x quang. Đôi khi phát hiện do yếu tố chấn thương và do đó có thể nhầm với gãy mỏm cùng vai. Trường hợp có triệu chứng thường thể hiện ở 2 biểu hiện chính là: hạn chế động tác nâng vai do hẹp khoang và do cản trở của mỏm cùng vai phụ; 2 là đau, đau có thể do viêm tại vị trí không liền (painful synchondrosis) hoặc do tình trạng hẹp khoang dưới mỏm cùng do sự gập góc của mỏm cùng vai phụ, hậu quả của sự co kéo cơ delta.

Chẩn đoán: nếu x quang thì tốt nhất phải chụp tư thế nách. Chụp cắt lớp vi tính nên thực hiện để đánh giá chính xác hơn vị trí không liền và phát hiện những bất thường khác như nang, xơ hoá, phì đại. Chụp cộng hưởng từ để đánh giá tình trạng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai, tình trạng viêm rách gân chóp xoay.

Điều trị nội khoa cho những trường hợp nhẹ, triệu chứng ít. Điều trị phẫu thuật chỉ định cho các trường hợp có biểu hiện hẹp khoang, rách chóp xoay và biểu hiện viêm đau do không liền mỏm cùng vai. Các biện pháp phẫu thuật có thể là tạo hình khoang kèm khâu lại chóp xoay, thường thực hiện qua nội soi; làm liền mỏm cùng vai phụ vào mỏm cùng vai chính hoặc lấy bỏ mỏm cùng vai phụ.
PGS. TS Trần Trung Dũng (tổng hợp)

MỎM CÙNG VAI PHỤ (OS ACROMIALE) là tình trạng trung tâm cốt hoá phía ngoài (pre acromion) hoặc giữ... [KIẾN THỨC Y HỌC] BỆNH LÝ VIêM GÂN VÔI HOÁ Ở CHÓP XOAY KHỚP VAI Viêm gân vôi hoá (Calcific tendini... Chóp xoay (rotator clà tên gọi của 1 cấu trúc gồm 4 gân hợp thành ( gân trên gai, gân dưới gai, gân...