Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Hải Phòng/Hai Phong International Hospital KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ NỘI SOI 1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Nội soi được đặt tại tầng 3 của B...

Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Hải Phòng/Hai Phong International Hospital - Bài viết
Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Hải Phòng/Hai Phong International Hospital  KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ NỘI SOI

1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Nội soi được đặt tại tầng 3 của B...

 KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ NỘI SOI

1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Nội soi được đặt tại tầng 3 của Bệnh viện. Khoa được trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ Mỹ, châu Âu như: Máy chụp cộng hưởng từ 1,5 tesla, CT Scanner 64 dẫy, máy điện tim gắng sức, holter điện tim, holter huyết áp, 5 máy X-Quang kỹ thuật số, 10 máy siêu âm mầu thế hệ mới, 4 phòng nội soi thường và nội soi gây mê cùng đội ngũ bác sỹ, kỹ thuật viên giỏi về chuyên môn, tận tình với người bệnh và các chuyên gia, cộng tác viên có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm trong chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh tại các bệnh viện tuyến Trung ương sẵn sàng hỗ trợ trong hội chẩn trực tuyến. Hàng ngày, Khoa thực hiện chiếu, chụp X-quang, siêu âm cho trên lượt bệnh nhân, chụp C.T. Scanner, Cộng hưởng từ cho hàng chục người bệnh, luôn đảm bảo kết quả chẩn đoán bệnh nhanh và chính xác.
2. Khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chẩn đoán hình ảnh cho các chuyên khoa: Tim mạch, hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu, thần kinh, ngoại khoa, nhi khoa, sản phụ khoa, mắt, răng - hàm - mặt, tai - mũi - họng,
- Nghiên cứu khoa học: Thực hiện các đề tài khoa học, tham gia các hội nghị khoa học tại Bệnh viện và hội nghị chuyên ngành.
- Hợp tác khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa với các bệnh viện, tổ chức y tế trong nước và nước ngoài.
3. Hoạt động chuyên môn
* Hệ thống X-quang kỹ thuật số (Computed Radiography - CR)
- Hệ thống máy X-quang kỹ thuật số (CR) hiện đại sử dụng tấm tạo ảnh phosphor, sử dụng máy quét ảnh (scanner) và xử lý hình ảnh trên máy điện toán cho hình ảnh với độ chính xác cao, có thể phóng to thu nhỏ và điều chỉnh độ tương phản, thuận tiện trong việc lưu trữ, tìm kiếm, sao lục và truyền tải hình ảnh, xem trực tiếp trên màn hình monitor và chỉnh sửa, phóng to vùng cần quan sát
- Hệ thống X-quang trực tiếp (Direct radiography-DR),cho hình X-quang kỹ thuật số không cần qua máy Laser scan như CR hoặc CCD camera.
- Chụp và chẩn đoán X-quang không chuẩn bị và có chuẩn bị như:
+ Chiếu, chụp tim phổi.
+ Chụp hệ xương khớp.
+ Chụp hệ thống xoang hàm mặt.
+ Chụp bụng, chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị.
+ Chụp ống tiêu hoá: Thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng.
+ Chụp đường mật qua sonde.
+ Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch (UIV).
+ Chụp tử cung vòi trứng.
+ Chụp vú (Mammography).
* Hệ thống siêu âm 2D, 3D, 4D, Doppler mạch não và Doppler tim, mạch (Echography)
- Sử dụng hệ thống gồm 10 máy siêu âm hiện đại: 2D, 3D, 4D, Doppler mạch não và Doppler tim mạch của các hãng nổi tiếng của Nhật, châu Âu, Mỹ, như Hitachi, Kontron,Siemens, Aloka, cho hình ảnh động, sắc nét với độ chính xác cao.
- Siêu âm 2D, 3D, 4D, siêu âm màu, siêu âm đầu dò âm đạo, bơm nước buồng tử cung, nhằm phát hiện những tổn thương bệnh lý trong chấn thương, sản-phụ khoa (tổng quát thai, phát hiện dị tật bẩm sinh của thai trước sinh, tử cung, phần phụ,), tiêu hóa (gan mật, tụy, lách, ống tiêu hóa,), tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang và tiền liệt tuyến), tuyến vú, tuyến giáp, các tuyến nước bọt, các khớp, bẹn bìu, cơ, hạch ngoại vi, màng phổi và các bất thường dưới da,...
- Siêu âm Doppler mạch đốt sống, mạch cảnh, mạch chủ bụng, mạch thận, mạch chi trên và chi dưới trong bệnh xơ vữa động mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, phình tách, hẹp, tắc mạch,... siêu âm mạch lách, mạch gan trong bệnh xơ gan, u gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa,
- Siêu âm Doppler mạch não: Đánh giá huyết động não, xác định hẹp tắc động mạch não, thông động tĩnh mạch, trong các bệnh tăng huyết áp, đái đường, xơ vữa động mạch, u não,
- Siêu âm Doppler tim màu đánh giá hình thái các van tim (hẹp, hở, vôi hóa van tim), chức năng co bóp của cơ tim (suy tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim,), mức độ tràn dịch màng ngoài tim (bệnh lý và chấn thương), xác định khối u cơ tim và tim bẩm sinh,
* Chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography Scanner - C.T. Scanner 64)
Máy CT scanner 64 lát cắt được xem là một tiến bộ lớn trong lĩnh vực y khoa. Riêng ở Việt Nam trong vài năm gần đây, máy CT scanner 64 lát cắt được biết đến như một phương tiện
- Hữu ích
- An toàn, nhẹ nhàng, không xâm lấn
- Không mất nhiều thời gian
- Mang lại những hình ảnh rõ ràng, chất lượng, thực tế và sinh động
trong chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt lĩnh vực Tim mạch. Máy CT scanner 64 lát cắt có thể mang đến hình ảnh không gian 3 chiều toàn bộ trái tim và hệ động mạch vành của bệnh nhân, những tính năng đó giúp bác sĩ có thể phát hiện ra những khối u với đường kính từ 1,2 mm trở lên và đưa ra chương trình can thiệp phù hợp. Máy CT scanner 64 lát cắt còn được trang bị các công cụ chuyên dùng (CT Engine) để khảo sát, chẩn đoán bệnh lý toàn thân.
- Chụp cắt lớp vi tính được chỉ định rộng rãi, phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác tổn thương bệnh lý các cơ quan:
1 - Sọ não:

- Tai biến mạch máu não: Nhồi máu não, xuất huyết não, dị dạng mạch máu não.
- Chấn thương sọ não: Tụ máu, dập não, nứt sọ
- U não, u dây thần kinh sọ não
- Bệnh viêm não, màng não.
- Teo não, khuyết não.
2 - Hốc mắt: U, chấn thương, viêm.
3 - Tai mũi họng: U, chấn thương, viêm.
4 - Lồng ngực: Rất có giá trị chẩn đoán bệnh lý
- Nhu mô phổi: U, viêm, áp xe, giãn phế quản, khí phế thũng
- Màng phổi: Tràn dịch, tràn khí, viêm, u.
- Trung thất: U, hạch, viêm
- Mạch máu: Phình, bóc tách động mạch chủ, thuyên tắc phổi.
5 - Ổ bụng:
- U gan mật, tụy, thận, lách lách. Đặc biệt kỹ thuật chụp ba pha rất có giá trị trong chẩn đoán gan.
- Bệnh lý viêm: Tụy, túi mật, ruột thừa.
- Chẩn đoán sỏi: Túi mật, gan, tụy, hệ tiết niệu.
- Chấn thương bụng.
- Phình, bóc tách động mạch chủ bụng.
6 - Tiểu khung: : U bàng quang, u tiền liệt tuyến, u tử cung, u buồng trứng
7 - Cột sống: Chấn thương cột sống, u, viêm.
8 - Cơ, xương: Chấn thương, u, viêm.

* Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI)
- Cộng hưởng từ (MRI) là kỹ thuật hình ảnh, sử dụng từ trường và sóng điện từ (Radio Frequency - RF) để ghi hình một cách chi tiết các cấu trúc bên trong cơ thể. Cộng hưởng từ không sử dụng bức xạ điện từ (tia X) như trong chụp X-quang hay C.T. Scanner nên hoàn toàn vô hại với cơ thể.
- Chụp cộng hưởng từ có hoặc không tiêm thuốc đối từ thăm khám các cấu trúc cơ thể theo đa chiều và đa xung (đa tần số) khác nhau nên có thể phát hiện những tổn thương rất nhỏ đến vài milimét và các hình thái tổn thương bệnh lý khác nhau.

- Cộng hưởng từ được chỉ định rộng rãi cho các cơ quan, phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác nhiều bệnh lý:
1- Sọ não: Chẩn đoán bệnh lý sọ não tiềm ẩn hoặc khi người bệnh có các triệu chứng: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, co giật, nhằm phát hiện chính xác các tổn thương bệnh lý như:
- U não, u dây thần kinh sọ não,
- Tai biến mạch máu não: Nhồi máu não, xuất huyết não, dị dạng mạch máu não.
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh lý thoái hóa chất trắng: Sa sút trí tuệ, bệnh chất trắng do tia xạ, sau phẫu thuật, xơ cứng rải rác,
- Bệnh lý viêm não, màng não.
- Teo não, khuyết não.
2- Hốc mắt: Các tổn thương thuộc nhãn cầu, ngoài nhãn cầu, dây thần kinh thị giác (U, chấn thương, viêm)
3- Tai, mũi, họng: Tổn thương các bệnh lý (U, chấn thương, viêm)
4- Cột sống: MRI chẩn đoán chính xác các bệnh lý cột sống, đĩa đệm, các dây chằng và tủy sống như:
- Thoái hóa, phồng và thoát vị đĩa đệm.
- U tủy sống và các bệnh lý tủy sống: Rỗng tủy, xơ cứng rải rác, thoát vị màng não tủy
- Chấn thương: Chảy máu, phù tủy, gãy xương.
- Viêm nhiễm: Viêm cột sống đĩa đệm nhiễm trùng, lao cột sống, viêm tủy
5- Cơ, xương, khớp: MRI cho hình ảnh có độ nét cao các cấu trúc cơ, dây chằng, sụn, xương, tủy xương, mỡ, mạch máu.
- Khớp gối: Rách sụn chêm, đứt dây chằng chéo
- Khớp háng: Hoại tử vô khuẩn, viêm khớp háng.
- Các khớp khác: Khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp cổ chân.
- Viêm xương và mô mềm.
- U xương và mô mềm.

* Nội soi tiêu hóa và nội soi tiêu hóa có gây mê, nội soi nhuộm màu chẩn đoán ung thư giai đoạn sớm.
Bệnh lý đường tiêu hóa là một nhóm bệnh phổ biến. Đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa có xu hướng gia tăng cả về mức độ, tần xuất và ngày càng trẻ hóa. Bất cứ ai, không phụ thuộc lứa tuổi, khi có những triệu chứng như: Cảm giác nuốt nghẹn, buồn nôn, nôn, nôn ra máu - thức ăn cũ, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, ho kéo dài, nặng tức ngực, đau - nóng rát sau xương ức, đầy chướng bụng, ăn khó tiêu, đau bụng - thượng vị, rối loạn bài tiết phân, đại tiện ra phân đen, nhày - máu, mệt mỏi, gày sút cân .v.v đều có thể đã bị mắc một hay nhiều bệnh của đường tiêu hóa - thậm chí là ung thư.
Cùng với các phương pháp chẩn đoán và thăm dò khác - Nội soi tiêu hóa nên được chỉ định sớm và rộng rãi.
Nội soi tiêu hóa là một thuật ngữ bao gồm Nội soi thực quản, dạ dày, đường mật, ruột non và ruột già.
Thày thuốc đưa một ống soi mềm có gắn camera ở đầu vào lòng ống tiêu hóa - Qua đó có thể quan sát, đánh giá được chính xác những tổn thương trên bề mặt đường tiêu hóa.
Qua ống nội soi này thày thuốc cũng có thể đưa những dụng cụ chuyên dụng để can thiệp điều trị một số bệnh của đường tiêu hóa như: tiêm, kẹp clip cầm máu với những chảy máu ổ loét, dị sản mạch, thắt tĩnh mạch thực quản, tiêm xơ búi giãn tĩnh mạch, lấy sỏi - gắp giun - bơm thuốc chụp cản quang đường mật, gắp dị vật, cắt polyp, mở thông dạ dày, đặt ống thông đường tiêu hóa và sinh thiết những vùng tổn thương làm Giải phẫu bệnh để khẳng định chắc chắn bệnh lý. Đặc biệt với hệ thống máy Nội soi có ánh sáng chọn lọc và phương pháp nhuộm màu sinh thiết cho phép người thày thuốc có thể phát hiện và chẩn đoán chính xác những tổn thương ung thư sớm từ lớp niêm mạc - Sau đó tiến hành cắt hớt những tổ chức này - đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho người bệnh. Tuy nhiên có một hạn chế trong Nội soi tiêu hóa là gây khó chịu, nôn ọe, có thể gây đau và sợ hãi cho người bệnh - Nội soi gây mê đã khắc phục được hạn chế này.
Nội soi gây mê là phương pháp làm cho người bệnh ngủ trong quá trong suốt quá trình nội soi - Người bệnh sẽ không còn cảm giác khó chịu, nôn ọe, đau hay sợ hãi, kết thúc cuộc soi người bệnh tỉnh hoàn toàn, cảm giác thoải mái và trở lại ngay cuộc sống bình thường.
Trong quá trình soi, người bệnh nằm yên - điều này giúp cho thày thuốc thực hiện được tốt hơn công việc của mình - quan sát được kỹ hơn, chính xác hơn; làm thủ thuật được chính xác, thuận lợi hơn; giảm thiểu được những tai biến không đáng có.
Người bệnh lựa chọn phương pháp Nội soi gây mê sẽ được tư vấn, khám sàng lọc những bệnh mạn tính: Hô hấp, tim mạch, tiểu đường, bệnh gan, thận.. được làm những xét nghiệm cơ bản như chụp X - quang, Điện tim đồ, chức năng gan, thận để chỉ định một cách chính xác và tính liều thuốc gây mê cho phù hợp.
Thuốc gây mê có nhiều loại: Midazolam, Fentanyl, Pethidine, Propofol.. trong đó Propofol là một loại thuốc mê có nhiều ưu điểm, với thời gian khởi phát nhanh, đạt đỉnh tác dụng nhanh, và thời gian bán thải ngắn, cùng với rất ít biến chứng, propofol ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nội soi tiêu hóa.
Thuốc gây mê được đưa vào cơ thể qua một bơm tiêm điện với liều chính xác cho từng trường hợp cụ thể. Trong suốt quá trình soi, người bệnh được theo dõi chặt chẽ các diễn biến từ Bác sỹ chuyên khoa Gây mê Hồi sức và hệ thống máy theo dõi chuyên dụng. Kết thúc cuộc soi cũng là lúc người bệnh từ từ tỉnh dần và được chăm sóc theo dõi tiếp cho tới khi tỉnh hẳn.
Nội soi nói chung - Nội soi tiêu hoá, phế quản nói riêng là 1 phương pháp thăm dò, chẩn đoán và can thiệp tiên tiến, giúp cho người thày thuốc có thể quan sát trực tiếp các tổn thương của đường tiêu hoá cũng như phế quản. Qua hệ thống nội soi người thày thuốc có thể có những thủ thuật can thiệp như nhuộm màu, sinh thiết chính xác các tổn thương để làm Giải phẫu bệnh lý - Xử lý những cấp cứu như chảy máu, dị vật đường tiêu hoá, hô hấp Can thiệp điều trị một số bệnh lý như cắt Polyp, u, cắt hớt niêm mạc điều trị ung thư sớm, đặt Stent, mở thông dạ dày, các can thiệp đường mật..
Phòng Nội soi, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ y, bác sỹ giàu kinh nghiệm, nhiều người là chuyên gia đầu ngành về gây mê hồi sức như PGS.TS. Trần Thị Kiệm, nguyên là bác sỹ gây mê hồi sức của Bệnh viện Bạch Mai hay BSCKII. Bùi Tân Thịnh, nguyên là bác sỹ gây mê hồi sức của Bệnh viện Việt Đức - những người trực tiếp hỗ trợ thực hiện các kỹ thuật Nội soi Tiêu hoá gây mê và Nội soi Phế quản gây mê sẽ giúp bênh nhân được chăm sóc đặc biệt trong suốt quá trình làm nội soi. Sau khi tỉnh hoàn toàn bệnh nhân sẽ được Bệnh viện phục vụ đồ ăn miễn phí giúp việc quay trở lại trạng thái bình thường một cách nhanh nhất.

Aminophylline là thuốc gì? Công dụng và liều dùng Aminophylline dùng cùng với các loại thuốc khá... KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ NỘI SOI 1. Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Nội soi được đặt tại tầng 3 của B... [VINMEC PHÚ QUỐC] TRIỂN KHAI GÓI SÀNG LỌC TIM MẠCH VÀ NỘI SOI TIêU HÓA TỪ 20/7 - 19/9/2017 Những ... Cảnh báo các loại bệnh thông qua dấu hiệu nhận biết từ móng tay Theo Học viện Da liễu Mỹ, móng tay... [VINMEC CENTRAL PARK]: SÀNG LỌC TRƯỚC SINH, THAI KÌ SUÔN SẺ Bố mẹ nào cũng muốn điều tốt nhất cho... HICS CLIP AWARDS - TOGETHER WE WIN COVID-19 SBD : 004 Bệnh viện HOÀN MỸ - ĐỒNG NAI ======= XIN...