BỆNH BOWEN Giới thiếu Được mô tả lần đầu tiên năm 1912 bởi bác sĩ John Templeton Bowen (18571940...

 BỆNH BOWEN

Giới thiếu
Được mô tả lần đầu tiên năm 1912 bởi bác sĩ John Templeton Bowen (18571940)
Định nghĩa (theo Rooks Textbook of Dermatology): bệnh Bowen là một dạng carcinôm tế bào gai tại chỗ (SCC in situ) được đặc trưng bởi một sang thương dạng mảng cứng hoặc có vảy, đỏ, không nhô lên bề mặt, tồn tại kéo dài, với khả năng thấp trở thành ung thư xâm lấn.
Bệnh thường diễn tiến nhưng cũng có thể thoái triển tự nhiên.
Thuật ngữ liên quan
Bệnh Bowen (Bowen disease)
Chứng dày sừng dạng Bowen (bowenoid keratosis)
Carcinôm trong biểu mô (intraepithelial carcinoma)
Carcinôm tế bào gai tại chỗ (squamous cell carcinoma in situ)
Tân sinh trong biểu mô âm hộ (vulval intraepithelial neoplasia (VIN))
Tân sinh trong biểu mô dương vật (penile intraepithelial neoplasia (PIN))
Tân sinh trong biểu mô hậu môn (anal intraepithelial neoplasia (AIN))
Dịch tễ
Suất độ: khoảng 15/100000 người mỗi năm ở Anh, và từ 14.9-27.8/100000 người ở Mỹ, riêng VIN khoảng 2.1/100000 người
Tuổi: Có thể xảy ra ở mọi độ tuổi nhưng thường sau 60 tuổi
Giới tính: thường xảy ra ở phụ nữ (70-85 tổng số ca)
Yếu tố nguy cơ
Bệnh Bowen thường gặp ở các vị trí tiếp xúc với ánh sáng mặt trời như cẳng chân, bàn tay, mặt.
Người bị bệnh Bowen có nguy cơ bị ung thư da (ngoại trừ melanôm) và ung thư môi tăng gấp 4.3 và 8.2 lần
HPV DNA được tìm thấy trong bệnh Bowen ở tại và ngoài vùng sinh dục
Chủ yếu là HPV type 16 và 18
HPV16 được tìm thấy trong 60 các sang thương ở vùng bàn tay, bàn chân và quanh móng
Các yếu tố nguy cơ khác
Hút thuốc lá
Nhiễm arsen
Suy giảm miễn dịch: ghép tạng, ung thư máu, HIV
Phóng xạ ion hóa
Các sang thương da hoặc viêm da mạn như bệnh lao da hoặc lupus ban đỏ hệ thống
Đặc điểm lâm sàng
Thường chỉ có một sang thương
Đa sang thương gặp trong 10-20 trường hợp
Vị trí thường gặp nhất là ở cẳng chân, nhưng cũng có thể gặp ở nhiều nơi khác.
Bệnh Bowen xảy ra ở da vùng sinh dục được gọi là tân sinh trong biểu mô âm hộ (VIN), tân sinh trong biểu mô dương vật (PIN), tân sinh trong biểu mô hậu môn (AIN)
Biểu hiện lâm sàng
Thay đổi ban đầu là một vùng nhỏ, màu đỏ, hơi đóng vảy, không có triệu chứng và lớn dần theo thời gian
Giới hạn thường rõ, bề mặt phẳng
Thường không chảy máu
Loét, nếu có là dấu hiệu của ung thư xâm lấn, thường xảy ra nhiều năm sau thương tổn ban đầu
Biến thể
Bệnh Bowen tăng sắc tố (pigmented Bowen disease
Bệnh Bowen dạng mụn cóc (verrucous Bowen disease)
Chẩn đoán phân biệt
Carcinôm tế bào đáy
Carcinôm tê bào gai
Viêm da dạng đĩa
Vảy nến
Giải phẫu bệnh
Tăng tạo chất sừng
Loạn sản toàn bộ lớp biểu bì
Mất phân cực lớp biểu mô
Nhiều tế bào với các mức biệt hóa khác nhau
Nhân lớn, tăng sắc
Có các tế bào khổng lồ, tế bào nhiều nhân và phân bào rải rác
Chưa xâm lấn qua lớp màng đáy
Điều trị
Dựa trên nhiều yếu tố:
Vị trí tổn thương
Kích thước
Số lượng tổn thương
Điều trị trước đây
Các phương pháp điều trị
- Cắt rộng
Phẫu thuật vi đồ họa Mohs
Áp lạnh
Nạo và đốt điện
Kem 5 5fluorouracil
Kem 5 imiquimod
Quang động lực liệu pháp
Xạ trị
Phòng ngừa
Che chắn khi ra nắng
Dùng kem chống nắng
Tiêm ngừa HPV
TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ ÂM HỘ
(VIN)
Tân sinh trong biểu mô âm hộ (VIN)
Được phân thành 3 loại theo WHO (2014) và ISSVD (2015):
LSIL
HSIL
VIN biệt hóa
VIN thông thường (uVIN) - HSIL:
Mất cấu trúc 2/3 đến toàn bộ lớp thượng bì
Các tế bào lớn, tăng sắc tố
Các tế bào nhiều nhân
Có các phân bào điển hình và không điển hình
Được chia thành VIN sùi, VIN dạng đáy, VIN hỗn hợp, VIN dạng Paget
VIN biệt hóa (dVIN)
Dễ lầm lẫn với các bệnh da khác
Thường xuất hiện trên nền lichen phẳng (lichen planus) hoặc lichen xơ (lichen sclerosus)
Các tế bào biệt hóa rõ
Thay đổi rất ít ở màng đáy: tăng sắc, có phân bào
Nhú bì thường dài và có các cầu sừng
Diễn tiến và tiên lượng
Nguy cơ tiến triển thành ung thư xâm lấn đối với HSIL là 10, nguy cơ cao hơn ở những người suy giảm miễn dịch.
Bệnh nhân có dVIN có nguy cơ cao tiến triển thành ung thư xâm lấn, một phần vì dVIN hiếm khi được chẩn đoán trước khi có carcinôm tế bào gai
Điều trị
Luôn cắt rộng đối với VIN biệt hóa hoặc với các sang thương nghi ngờ ung thư xâm lấn
Bờ cắt an toàn từ 0.5-1cm quanh sang thương
Đối với HSIL, ngoài cắt rộng có thể cân nhắc các phương pháp:
Đốt bằng laser (7501,250 W/cm2)
Imiquimod (kem 5, bôi 3 lần/tuần trong 12-20 tuần)
Theo dõi
Tỉ lệ tái phát sau điều trị từ 9-50
Bờ cắt dương và đa sang thương có tỉ lệ tái phát cao
Tái khám mỗi 6 tháng trong 1 năm đầu, tái khám mỗi năm sau đó
Kết luận
Bệnh Bowen là carcinôm tế bào gai tại chỗ, có thể xảy ra tại mọi vùng da của cơ thể
Liên quan với nhiễm HPV và ánh nắng mặt trời
Chẩn đoán qua lâm sàng và sinh thiết
Có nhiều phương pháp điều trị bệnh Bowen, tùy vào vị trí, số lượng và kích cỡ sang thương
Tân sinh trong biểu mô âm hộ (VIN) có 3 loại, trong đó HSIL và dVIN khác nhau về yếu tố nguy cơ và tiên lượng
Điều trị luôn là cắt rộng nếu lâm sàng nghi ngờ ung thư xâm lấn bất kể kết quả giải phẫu bệnh.
BS NỘI TRÚ ĐOÀN THÁI CAN
Khoa ngoại 1. BVUB Tp. HCM

Carcinoma tế bào gai Grade 3 là ung thư vòm họng giai đoạn mấy? Câu hỏi của bạn đọc: Chào bác sĩ... BỆNH BOWEN Giới thiếu Được mô tả lần đầu tiên năm 1912 bởi bác sĩ John Templeton Bowen (18571940... Carcinoma tế bào gai Grade 3 là ung thư vòm họng giai đoạn mấy? Câu hỏi của bạn đọc: Chào bác sĩ...