Phòng xét nghiệm Gold Standard Ý NGHĨA CÁC THÔNG SỐ NƯỚC TIỂU Hệ niệu có nhiệm vụ thải ra ngoài cơ thể những chất không cần t...

Phòng xét nghiệm Gold Standard - Bài viết
Phòng xét nghiệm Gold Standard  Ý NGHĨA CÁC THÔNG  SỐ NƯỚC TIỂU

 

Hệ niệu có nhiệm vụ thải ra ngoài cơ thể những chất không cần t...

 Ý NGHĨA CÁC THÔNG SỐ NƯỚC TIỂU



Hệ niệu có nhiệm vụ thải ra ngoài cơ thể những chất không cần thiết, chất khoáng, dịch và một số chất bên trong máu bằng nước tiểu. Do đó bên trong nước tiểu có đến hàng trăm loại chất thải khác nhau của cơ thể. Có hơn 100 thông số khác nhau có thể được tìm thấy qua xét nghiệm nước tiểu. Một xét nghiệm phân tích nước tiểu thường quy sẽ bao gồm những thông số sau:

1. Leukocytes (LEU) = tế bào bạch cầu. (bình thường âm tính). Nếu có, nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.

2. Nitrate (NIT) = Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. (bình thường âm tính)

3. Urobilinogen (URO: muối mật) = dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật
Giới hạn bình thường: 4.23 Umol/ngày (0-2.5 mg/ngày).

Chỉ định: Bệnh gan.

Cao: Bệnh chủ mô gan, thiếu máu tán huyết.

Sinh lý: Vi trùng chuyển Bilirubin -> Urobilinogen

4. Protein (PRO) = bình thường protein không có trong nước tiểu. Sốt, luyện tập nặng, có thai, và một vài loại bệnh đặc biệt như viêm thận cấp, bệnh thận do tiểu đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết, K Wilson, cao huyết áp ác tính, hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang: viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, là có thể làm protein xuất hiện trong nước tiểu. (bình thường
không có)

Giới hạn bình thường: 0.07 g/l ( 0.15 g/ngày). Chỉ định: Bệnh về thận.

Cao: Bệnh vi cầu cận, viêm bàng quang, viêm thận, thai độc, cao huyết áp, hội chứng thận hư, sạn thận, u thận, suy tim bẩm sinh, sốt cao, thể dục mạnh, nằm tại chỗ lâu ngày.

Sinh lý: Do tổn thương các vi cầu cận làm tăng tính thẩm thấu và cho phép Protein huyết tương thoát ra theo đường tiểu, việc chảy máu ở đường tiểu là nguyên nhân làm cho Protein dương tính.

5. pH = độ pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Đôi khi độ pH trong nước tiểu cũng phụ thuộc vào một số biện pháp điều trị của bác sĩ. Chẳng hạn như bác sĩ có thể hướng dẫn bạn cách giữ cho nước tiểu có tính acid hoặc bazơ để phòng ngừa sự hình thành sỏi thận. (bình thường: 4.8 7.4)
pH tăng trong nhiễm khuẩn thận (có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, ói mửa. b. pH giảm trong nhiễm ceton do đái tháo đường, tiêu chảy mất nước.

6. Blood (BLO)= dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận (bình thường không có)

7. Specific Gravity = đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước) (bình thường: 1.015 1.025).
Tăng trong nhiễm khuẩn gram (-), giảm ngưởng thận, bệnh lý ống thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm keton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết.
Giảm: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.

8. Ketone (KET) = Khi chất béo bị phân giải để tạo năng lượng thì cơ thể sẽ tạo ra một chất mới là ketone (hoặc thể ketone). Chất này đi vào trong nước tiểu. Một lượng lớn thể ketone có trong nước tiểu có thể báo hiệu một tình trạng rất nghiệm trọng: đái tháo đường nhiễm ketone acid. Một chế độ ăn ít đường và tinh bột, nhịn đói, hoặc nôn mửa trầm trọng cũng có thể làm ketone xuất hiện trong nước tiểu. (bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai)
Giới hạn bình thường: 0.05 0.35 mmol/l. 0.3 2 mg/100 ml.

Chỉ định: Tiểu đường hôn mê, tiểu đường toan máu.

Sinh lý: Carbohydrate nội bào ức chế chu trình Citric acid và biến dưỡng của thể Cetone.

9. Billirubin (BIL: sắc tố mật) = Urobilinogen (URO: muối mật). Có trong nước tiểu là do gan không lọc được hết các yếu tố này do vậy phải kết hợp so sánh với chức năng gan tại xét nghiệm máu nếu có tăng men gan -> theo dõi viêm gan hoặc tắc mật.
Giới hạn bình thường: Không có. Chỉ định: Bệnh về gan.

Dương tính Vàng da: do Bilirubin kết hợp cao.

Dương tính Không vàng da: do Biliribin không kết hợp cao hoặc Hyper Vitaminosis A.

Sinh lý: Bilirubin không kết hợp: tan trong mỡ và không xuất hiện trong nước tiểu. Bilirubin kết hợp là loại tan trong nước. Hyper Vitaminose A: Vàng da do Caroten chứ không phải Bilirubin.

10. Glucose (GLU)= là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao >180mg/dl (10mmol/l), hoặc đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh. (bình thường không có hoặc có thể có
ở phụ nữ mang thai).

Giới hạn bình thường: âm tính.

Chỉ định: Bệnh tiểu đường.

Dương tính: Bệnh tiểu đường, hội chứng Fanconi, Stress, bệnh tiểu đường do thận bẩm sinh, lượng đường niệu chỉ tỷ lệ với lượng đường thận khi không có bệnh về thận.

11. Ascorbic acid (vitamin C) (ASC) = Khi bạn ăn / uống nhiều vitamin C thì sẽ có xuất hiện vitamin C trong nước tiểu. Đây là sự đào thải bình thường khi lượng vitamin cung cấp nhiều hơn so với nhu cầu. Chú ý không dùng quá liều vì tác dụng phụ rất lớn: tăng oxalat niệu, máu, tim mạch, thần kinh, và nếu dùng quá liều có thể dẫn đến: sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy..

-Type I (toan hóa ống thận typ xa): thường thứ phát do mất khả năng bài tiết H+ ở ống lượn xa hay ố... Trong quá trình Khám chữa bệnh, ai trong mỗi chúng ta cũng ít nhất 1 lần lấy máu xét nghiệm . Vậy, ... Ý NGHĨA CÁC THÔNG SỐ NƯỚC TIỂU Hệ niệu có nhiệm vụ thải ra ngoài cơ thể những chất không cần t...