NGÓN TAY DÙI TRỐNG
NGUYêN NHÂN:
Tim:
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Bệnh tim có tím bẩm sinh
Phổi:
- Bệnh phổi sưng mủ mãn tính ( dãn phế quãn, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi)
- Xơ hóa nang
- Bệnh phổi a-mi-ăng
- Xơ hóa phổi tự phát
- Sarcoidosis
- Bệnh xương khớp phì đại do phổi
Ung thư:
- Ung thư phổi ( thường là ung thư tế bào không nhỏ)
- Ung thư hạch lympho
- U trung biểu mô màng phổi, u xơ màng phổi
Tiêu hóa:
- Xơ gan
- Bệnh ruột viêm
- Tiêu chảy mỡ
Nhiễm trùng:
- Lao
- HIV
Nội tiết:
- Ngộ độc giáp
- Cường tuyến cận giáp thứ phát
CƠ CHẾ:
Giải thích được chấp nhận nhiều nhất hiện nay liên quan đến:
1. Tiểu cầu và yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu PDGFs.
Ở những người trưởng thành, mẫu tiểu cầu vỡ thành nhiều mãnh nhỏ và những mảnh này trở thành tiểu cầu. Nếu sự vỡ mảnh này không xảy ra, toàn bộ tiểu cầu có thể bám chặt vào mạch máu nhỏ ở đầu chi. Một khi bị kết dính chúng giải phóng PDGFs, nó kết tập nhiều tế bào và thúc đẩy sự tăng sinh của tế bào cơ và nguyên bào sợ. Sự tăng sinh tế bào này gây ra biểu hiện đặc trưng của ngón tay dùi trống.
2. Sự giãn mạch:
- Trong các bệnh tim bẩm sinh: thường các mô ở xa nhưng đầu chi thường không được cung cấp đủ oxi -> làm các mạch máu ở đây phản ứng bằng cách co giãn to ra để tăng lượng máu đến, tăng lượng oxi cung cấp cho mô -> lâu dần sẽ hình thành ngón tay dùi trống
- Tương tự như trong ung thư phổi và một số ung thư khác: ngoài cơ chế giãn to vì thiếu oxi mô còn có thể do tình trạng ung thư, tế bào ung thư tác động.
- Thiếu máu mạn dẫn đến thiếu oxi kéo dài -> ngón tay dùi trống.
LÂM SÀNG:
Cho người bệnh áp mặt móng của 2 đầu ngón tay vào nhau. ở người bình thường góc mở giữa 2 móng bằng 0. Nếu góc mở > 30 độ thì có thể ngón tay dùi trống.
- Nguồn: Sách cơ chế triệu chứng học, Nội cơ sở dựa trên 200 triệu chứng