U nguyên bào võng mạc còn được gọi là ung thư võng mạc là một bệnh mắt ác tính gặp ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh nguy hiểm không những phá hủy chức năng thị giác của mắt mà còn có thể đe dọa tính mạng. Khối u có thể phát triển ở một hoặc hai mắt. Bệnh có thể do yếu tố di truyền hoặc lẻ tẻ. U nguyên bào võng mạc trẻ em có tính di truyền cũng có thể phát sinh các loại ung thư khác. Đa số bệnh nhân được chẩn đoán trước 2 tuổi nhưng có thể bị phát hiện từ lúc mới sinh và ở người lớn trên 52 tuổi. Nếu bệnh được phát hiện và điều trị sớm thì có thể chữa khỏi với tỷ lệ sống 5 năm lên tới 90-95% và giữ được nhãn cầu cao. Nguyên nhân u nguyên bào võng mạc là do sự bất thường của gen có liên quan đến di truyền hoặc không. Triệu chứng u nguyên bào võng mạc tùy thuộc vào kích thước khối u, giai đoạn bệnh và các biến chứng của khối u tại mắt. Một số trường hợp bệnh được phát hiện tình cơ do khám mắt cho trẻ sơ sinh đẻ non hoặc trẻ học đường. U nguyên bào võng mạc được phân giai đoạn theo S. Jude Children’s Research thành 4 giai đoạn: Các xét nghiệm trong chẩn đoán u nguyên bào võng mạc bao gồm: Các biện pháp điều trị kết hợp phẫu thuật, hóa chất và tia xạ đạt kết quả khả quan với tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm với khối u nội nhãn là 90%, các khối u đã xâm lấn bên ngoài là 10%. Xu hướng điều trị hiện nay là hướng tới sống thêm kèm bảo tồn thị lực của người bệnh Chỉ định: Sau phẫu thuật có thể hóa chất hoặc tia xạ bổ trợ trong các trường hợp có xâm lấn mống mắt, nếp mi, màng mạch… Sau khoét nhãn cầu có thể lắp mắt giả cho trẻ. Biến chứng phẫu thuật: gieo rắc tế bào ung thư vào trong ổ mắt. Chỉ định trong trường hợp khối u lớn hai bên, có gieo mầm vào thủy tinh thể, các khối u gần dây thần kinh thị giác Biến chứng của tia xạ: tổn thương võng mạc, dây thần kinh thị giác, tuyến lệ và thủy tinh thể Ung thư thứ 2 xuất hiện sau tia xạ cũng là một biến chứng cần lưu ý, đặc biệt ở các bệnh nhân u nguyên bào võng mạc có tính chất di truyền. Áp dụng cho các khối u có kích thước nhỏ, bề rộng < 4.5mm và bề dày < 2.5mm Điều trị trực tiếp trong phạm vi khối u, làm đông các mạch máu cung cấp cho khối u Hóa chất được sử dụng trong các trường hợp như: Trì hoãn chẩn đoán bệnh lớn hơn 6 tháng. Tiền sử phẫu thuật nội nhãn mà có khả năng gieo mầm vào thủy tinh hoặc làm lan tràn tế bào ác tính ra ngoài mắt. Bệnh nhân có đục nhân mắt. Xạ trị dùng tia chiếu ngoài có thể dẫn tới các ung thư thứ phát, đặc biệt ở những bệnh nhân có u nguyên bào võng mạc di truyền. Khối u xâm lấn màng mạch, thị thần kinh hoặc ổ mắt làm tăng nguy cơ di căn. Tiên lượng bệnh còn phụ thuộc vào thể trạng, vị trí và mức độ tái phát của khối u. Tổng quan bệnh U nguyên bào võng mạc
Nguyên nhân bệnh U nguyên bào võng mạc
Triệu chứng bệnh U nguyên bào võng mạc
Các thể lâm sàng của u nguyên bào võng mạc trẻ em bao gồm:
Các giai đoạn của u nguyên bào võng mạc:
Đối tượng nguy cơ bệnh U nguyên bào võng mạc
Phòng ngừa bệnh U nguyên bào võng mạc
Các biện pháp chẩn đoán bệnh U nguyên bào võng mạc
Các biện pháp điều trị bệnh U nguyên bào võng mạc
Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu:
Tia xạ:
Laser quang đông:
Hóa chất:
Các yếu tố tiên lượng xấu của bệnh bao gồm: